Thursday, 30/11/2023 - 12:07|
Chào mừng bạn đến với cổng thông tin điện tử của Trường THCS Đinh Lạc. Đc: 28/1 Đồng Lạc 2. ĐT: 0263-3773-494

Báo cáo Kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS Đinh Lạc NH 2021-2022

 

Phòng GD&ĐT Huyện Di Linh

Trường THCS Đinh Lạc

 
  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

LÂM ĐỒNG - 2022

 

 

 

 

 

 

Phòng GD&ĐT Huyện Di Linh

Trường THCS Đinh Lạc

 

 

 

 

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

 

 

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN

HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 

 

TT

Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký

1

Nguyễn Minh Hiếu

Hiệu trưởng

Chủ tịch HĐ

 

2

Nguyễn Thị Ngân hà

Tổ trưởng

Ủy viên HĐ

 

3

Hà Thị Tuyết

Giáo viên

Ủy viên HĐ

 

4

Nguyễn Hữu Tân

Giáo viên

Ủy viên HĐ

 

5

Nguyễn Ngọc Toán

Giáo viên

Ủy viên HĐ

 

6

Nguyễn Thị Thu Luyến

Giáo viên

Ủy viên HĐ

 

7

Trần Thị Thủy

Giáo viên

Ủy viên HĐ

 

8

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Hiệu phó

Thư ký

 

9

Trịnh Thị Thu Lan

Giáo viên

Thư ký

 

10

Nguyễn Hồng Sinh

Tổ trưởng

Trưởng nhóm công tác

 

11

Phan Nhật Sơn

Tổ trưởng

Trưởng nhóm công tác

 

12

Trần Thị Huệ

Giáo viên

Trưởng nhóm công tác

 

                     

 

LÂM  ĐỒNG - 2022

 

 

MỤC LỤC

NỘI DUNG                                                                        Trang

MỤC LỤC   1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT   3

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ   4

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU   6

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ   10

A. ĐẶT VẤN ĐỀ   10

B. TỰ ĐÁNH GIÁ   10

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3  10

Tiêu chuẩn 1  10

Mở đầu:  10

Tiêu chí 1.1  10

Tiêu chí 1.2  11

Tiêu chí 1.3  12

Tiêu chí 1.4  13

Tiêu chí 1.5  14

Tiêu chí 1.6  15

Tiêu chí 1.7  16

Tiêu chí 1.8  17

Tiêu chí 1.9  18

Tiêu chí 1.10  19

Kết luận về Tiêu chuẩn 1:  20

Tiêu chuẩn 2  20

Mở đầu:  20

Tiêu chí 2.1  20

Tiêu chí 2.2  21

Tiêu chí 2.3  22

Tiêu chí 2.4  23

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:  24

Tiêu chuẩn 3  24

Mở đầu:  24

Tiêu chí 3.1  24

Tiêu chí 3.2  25

Tiêu chí 3.3  26

Tiêu chí 3.4  27

Tiêu chí 3.5  28

Tiêu chí 3.6  29

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:  30

Tiêu chuẩn 4  31

Mở đầu:  31

Tiêu chí 4.1  31

Tiêu chí 4.1  32

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:  33

Tiêu chuẩn 5  33

Mở đầu:  33

Tiêu chí 5.1  33

Tiêu chí 5.2  34

Tiêu chí 5.3  35

Tiêu chí 5.4  36

Tiêu chí 5.5  37

Tiêu chí 5.6  38

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:  39

II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4  40

Tiêu chí 1:  40

Tiêu chí 2:  40

Tiêu chí 3:  40

Tiêu chí 4:  41

Tiêu chí 5:  41

Tiêu chí 6:  41

Kết luận:  42

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG   42

 

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

ATGT

An toàn giao thông

CB- GV- NV

Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CBVC

Cán bộ viên chức

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNTT

Công nghệ thông tin

CSTĐ

Chiến sĩ thi đua

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GPHI

Giải pháp hữu ích

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVCNG

Giáo viên chủ nhiệm giỏi

GVDG

Giáo viên dạy giỏi

HS

Học sinh

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục

KHTN

Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TĐG

Tự đánh giá

TDTT

Thể dục - thể thao

THCS

Trung học cơ sở

TNCS

Thanh niên cộng sản

TNTP

Thiếu niên tiền phong

UBND

Ủy ban Nhân dân

VHVN

Văn hóa văn nghệ

 

 

 

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Kết quả đánh giá

1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3

Tiêu chuẩn, tiêu chí

Kết quả

Không đạt

Đạt

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tiêu chuẩn 1

 

 

 

 

Tiêu chí 1.1

 

x

x

x

Tiêu chí 1.2

 

x

x

 

Tiêu chí 1.3

 

x

x

x

Tiêu chí 1.4

 

x

x

x

Tiêu chí 1.5

 

x

x

x

Tiêu chí 1.6

 

x

x

 

Tiêu chí 1.7

 

x

x

 

Tiêu chí 1.8

 

x

x

 

Tiêu chí 1.9

 

x

x

 

Tiêu chí 1.10

 

x

x

 

Tiêu chuẩn 2

 

 

 

 

Tiêu chí 2.1

 

x

x

x

Tiêu chí 2.2

 

x

x

 

Tiêu chí 2.3

 

x

x

x

Tiêu chí 2.4

 

x

x

x

Tiêu chuẩn 3

 

 

 

 

Tiêu chí 3.1

 

x

x

x

Tiêu chí 3.2

 

x

x

x

Tiêu chí 3.3

 

x

x

x

Tiêu chí 3.4

 

x

x

 

Tiêu chí 3.5

 

x

x

 

Tiêu chí 3.6

 

x

x

x

Tiêu chuẩn 4

 

 

 

 

Tiêu chí 4.1

 

x

x

x

Tiêu chí 4.2

 

x

x

x

Tiêu chuẩn 5

 

 

 

 

Tiêu chí 5.1

 

x

x

x

Tiêu chí 5.2

 

x

x

x

Tiêu chí 5.3

 

x

x

 

Tiêu chí 5.4

 

x

x

 

Tiêu chí 5.5

 

x

x

x

Tiêu chí 5.6

 

x

x

x

Kết quả: Đạt mức 2

1.2. Đánh giá tiêu chí Mức 4

Tiêu chí

Kết quả

Ghi chú

Đạt

Không đạt

Tiêu chí 1

 

x

 

Tiêu chí 2

 

x

 

Tiêu chí 3

 

x

 

Tiêu chí 4

 

x

 

Tiêu chí 5

 

x

 

Tiêu chí 6

x

 

 

Kết quả: Không đạt mức 4

2. Kết luận:  Trường Đạt mức 2

 

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

 

Tên trường (theo quyết định mới nhất):   Trường THCS Đinh Lạc

Tên trước đây (nếu có):

Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT Huyện Di Linh

 

Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

Lâm Đồng

 

Họ và tên

hiệu trưởng

Nguyễn Minh Hiếu

Huyện/quận /thị xã / thành phố

Huyện Di Linh

 

Điện thoại

0633870682

Xã / phường/thị trấn

Xã Đinh Lạc

 

Fax

 

Đạt chuẩn quốc gia

Đạt mức 1

 

Website

http://thcsdinhlac.edu.vn

Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)

1991

 

Số điểm trường

0

Công lập

x

 

Loại hình khác

 

Tư thục

 

 

Thuộc vùng khó khăn

 

Trường chuyên biệt

 

 

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

 

Trường liên kết với nước ngoài

 

 

 

 

1. Số lớp học

Số lớp học

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Khối lớp 6

6

6

6

6

5

Khối lớp 7

6

5

5

6

6

Khối lớp 8

5

5

5

5

6

Khối lớp 9

5

5

4

4

5

Cộng

22

21

20

21

22

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

TT

Số liệu

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Ghi chú

I

Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập

18

18

18

18

18

 

1

Phòng học

12

12

12

12

12

 

a

Phòng học kiên cố

12

12

12

12

12

 

b

Phòng học bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng học tạm

0

0

0

0

0

 

2

Phòng học bộ môn

4

4

4

4

4

 

a

Phòng kiên cố

0

0

0

0

4

 

b

Phòng bán kiên cố

0

0

0

0

0

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

3

Khối phục vụ học tập

2

2

2

2

2

 

a

Phòng kiên cố

16

16

16

16

16

 

b

Phòng bán kiên cố

1

1

1

1

1

 

c

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

II

Khối phòng hành chính - quản trị

1

1

1

1

1

 

1

Phòng kiên cố

0

0

0

0

0

 

2

Phòng bán kiên cố

1

1

1

1

1

 

3

Phòng tạm

0

0

0

0

0

 

III

Thư viện

1

1

1

1

0

 

IV

Các công trình, khối phòng chức năng khác

4

4

4

4

4

 

 

Cộng

24

24

24

24

23

 

 

 

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

            a) Số liệu tại thời điểm TĐG

 

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Chưa đạt chuẩn

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Hiệu trưởng

1

1

0

0

1

0

 

Phó hiệu trưởng

2

1

0

0

2

0

 

Giáo viên

42

28

0

0

39

0

 

Nhân viên

4

3

0

0

4

0

 

Cộng

49

33

0

0

46

0

 

b) Số liệu của 5 năm gần đây

TT

Số liệu

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

1

Tổng số giáo viên

0

0

46

0

37

2

Tỷ lệ giáo viên/lớp

0

0

2.3

0

1.68

3

Tỷ lệ giáo viên/học sinh

0

0

0.06

0

0.04

4

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương

0

0

11

0

0

5

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

0

0

2

0

0

 

 

 

4. Học sinh

a) Số liệu chung

TT

Số liệu

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Ghi chú

1

Tổng số học sinh

636

694

770

831

854

 

1.1

- Nữ

305

345

400

419

421

 

1.2

- Dân tộc thiểu số

205

231

250

261

295

 

1.3

- Khối lớp 6

185

210

232

251

201

 

1.4

- Khối lớp 7

166

182

206

223

248

 

1.5

- Khối lớp 8

147

156

180

192

217

 

1.6

- Khối lớp 9

138

146

152

165

188

 

2

Tổng số tuyển mới

0

0

0

261

0

 

3

Học 2 buổi/ngày

0

0

0

0

0

 

4

Bán trú

0

0

0

0

0

 

5

Nội trú

0

0

0

0

0

 

6

Bình quân số học sinh/lớp học

28.91

33.05

38.5

0

0

 

7

Số lượng và tỷ lệ % đi học đúng độ tuổi

0

0

0

100

0

 

7.1

- Nữ

0

0

0

0

0

 

7.2

- Dân tộc thiểu số

0

0

0

0

0

 

8

Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh

0

0

0

0

0

 

9

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

0

0

0

0

0

 

10

Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách

0

0

0

0

0

 

10.1

- Nữ

0

0

0

0

0

 

10.2

- Dân tộc thiểu số

0

0

0

0

0

 

11

Tổng số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt

0

0

0

0

1

 

b)  Kết quả giáo dục (đối với trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học)

Số liệu

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Năm học 2021-2022

Ghi chú

Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi

0

0

0

0

0

 

Tỉ lệ học sinh xếp loại khá

0

0

0

0

0

 

Tỉ lệ học sinh xếp loại  yếu, kém

0

0

0

0

0

 

Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt

0

0

0

0

0

 

Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá

0

0

0

0

0

 

Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình

0

0

0

0

0

 

 

 

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tình hình chung của nhà trường

            Trường được thành lập từ năm 1991 theo Quyết định số 526/QĐ-UB - ngày 24 tháng 11 năm 1991 của Uỷ ban nhân dân huyện Di Linh về việc thành lập Trường trung học cơ sở Đinh Lạc tại 28/2 thôn Đồng Lạc 2 xã Đinh Lạc huyện Di Linh Từ năm 2018 cho đến nay, trường đã khẳng định được uy tín, chất lượng giáo dục. Nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên có năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, tâm huyết với nghề dạy học, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, có năng lực chuyên môn khá vững vàng, năng nổ nhiệt tình trong công việc, tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm, đoàn kết gắn bó, thống nhất. Năm học 2021-2022, trường có 42 giáo viên trực tiếp giảng dạy, 13,6%% có trình độ đạt chuẩn trong đó có 38 giáo viên có trình độ Đại học. Chi bộ trường trực thuộc Đảng bộ xã Đinh Lạc, huyện Di Linh gồm 16 Đảng viên. Nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh. Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã tạo mọi điều kiện để hầu hết giáo viên bộ môn tham gia tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Cán bộ quản lý nhà trường sẵn sàng đầu tư, đáp ứng yêu cầu vật chất trong khả năng cho phép để các tổ chuyên môn hoạt động tốt. Các đợt tự bồi dưỡng thường xuyên, học nâng chuẩn, sinh hoạt chuyên môn, thao giảng, dự giờ góp phần nâng cao một mức đáng kể trình độ văn hoá và chuyên môn cho giáo viên. Gần đây một số cha mẹ của học sinh có ý thức hơn trong việc cho con em tiến thân bằng con đường học vấn đã tác động tích cực đến việc học của học sinh yếu, giúp các em có nhiều tiến bộ vượt bậc trong học tập. Chính quyền địa phương, Ban đại diện hội cha mẹ học sinh luôn quan tâm sâu sát, hỗ trợ kịp thời tháo gỡ khó khăn cho nhà trường. Vì vậy, năm học 2018-2019 đến nay, trường đều có giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện và đạt được thành tích, cụ thể trong năm học năm học 2019-2020 trường có nhiều giáo viên đạt giải giáo viên giỏi cấp huyện và có 2 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp Tỉnh. Tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh ổn định; tỷ lệ đạt tốt nghiệp Trung học cơ sở luôn đạt 100%; tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá - giỏi cuối năm học đạt hơn 60 %, hạnh kiểm khá - tốt đạt từ 95% trở lên. Năm học 2018-2019, tỉ lệ học sinh đạt tốt khá là 100%

2. Mục đích TĐG

            Mục đích của tự đánh giá là nhà trường tự xem xét, tự kiểm tra, xác định được hiện trạng, các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo thông tư 18/2018/TT-BGDĐT Tự đánh giá là một bước quan trọng trong quá trình kiểm định chất lượng giáo dục. Bản báo cáo tự đánh giá này là một văn bản quan trọng để nhà trường cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục cho từng tiêu chí mà kế hoạch đã đề ra.

3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG

            Tự đánh giá của trường trung học cơ sở Đinh Lạc được thực hiện đúng quy trình mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn, theo 6 bước: Thành lập hội đồng tự đánh giá. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Viết báo cáo tự đánh giá. Công bố báo cáo tự đánh giá. Thời gian thực hiện: Từ tháng 01/2022 Thời gian Các hoạt động Tuần 1 Họp Hội đồng tự đánh giá để thảo luận mục đích, phạm vi, thời gian biểu Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; phân công dự thảo kế hoạch tự đánh giá. Tuần 2 Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường; Tổ chức hội thảo về nghiệp vụ triển khai tự đánh giá cho các thành viên của Hội đồng tự đánh giá, giáo viên và nhân viên; Hoàn thành kế hoạch tự đánh giá. Tuần 3 - 7 Chuẩn bị đề cương báo cáo tự đánh giá; Thu thập minh chứng; Mã hoá các minh chứng thu được; Cá nhân, nhóm công tác chuyên trách hoàn thiện các Phiếu đánh giá tiêu chí. Tuần 8 Họp Hội đồng tự đánh giá để: Thảo luận về những vấn đề nảy sinh từ các minh chứng thu được; Xác định những minh chứng cần thu thập bổ sung; Điều chỉnh đề cương báo cáo tự đánh giá và xây dựng đề cương chi tiết. Tuần 9-10 Thu thập, xử lý minh chứng bổ sung (nếu cần thiết); Thông qua đề cương chi tiết báo cáo tự đánh giá . Tuần 11-12 Dự thảo báo cáo TĐG tự đánh giá; Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo tự đánh giá. Tuần 13-14 Họp Hội đồng tự đánh giá để thảo luận dự thảo báo cáo tự đánh giá; Hội đồng tự đánh giá họp với các giáo viên, nhân viên trong trường để thảo luận về báo cáo tự đánh giá, xin các ý kiến góp ý; Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá. Tuần 15 Họp Hội đồng tự đánh giá để thông qua báo cáo tự đánh giá đã sửa chữa; Công bố báo cáo tự đánh giá trong nội bộ nhà trường và thu thập các ý kiến đóng góp. Tuần 16 - Xử lý các ý kiến đóng góp và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá Tuần 17 - Công bố báo cáo tự đánh giá đã hoàn thiện (trong nội bộ nhà trường) Tuần 18 Nộp báo cáo tự đánh giá Công bố rộng rãi báo cáo tự đánh giá Về phạm vi, phương pháp và công cụ đánh giá đánh giá cơ sở trường bao quát toàn bộ các hoạt động của nhà trường theo thông tư 18/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở làm công cụ đánh giá. Từ đó mô tả hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng và tự đánh giá theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn. Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học, khẩn trương nhưng cẩn trọng. Họp lãnh đạo nhà trường để thảo luận mục đích, phạm vi, thời gian biểu và xác định các thành viên hội đồng tự đánh giá. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá; công bố quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên; phân công dự thảo kế hoạch tự đánh giá. Phổ biến chủ trương triển khai tự đánh giá đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường. Tổ chức triển khai tự đánh giá cho các thành viên của hội đồng tự đánh giá, giáo viên và nhân viên. Chuẩn bị đề cương báo cáo tự đánh giá. Thu thập minh chứng. Các cá nhân, nhóm chuyên trách hoàn thiện các phiếu đánh giá tiêu chí. Họp hội đồng tự đánh giá để xác định các vấn đề phát sinh từ các minh chứng thu được; điều chỉnh đề cương báo cáo tự đánh giá và xây dựng đề cương chi tiết. Họp hội đồng tự đánh giá thông qua đề cương chi tiết báo cáo tự đánh giá; kiểm tra lại minh chứng được sử dụng trong báo cáo tự đánh giá. Hoàn thiện bước đầu dự thảo báo cáo tự đánh giá. Họp hội đồng tự đánh giá để thông qua bản báo cáo tự đánh giá đã sửa chữa. Công bố báo cáo tự đánh giá trong nội bộ nhà trường và thu thập các ý kiến đóng góp. Xử lý ý kiến đóng góp và hoàn thiện bản báo cáo tự đánh giá. Công bố bản báo cáo tự đánh giá đã hoàn thiện trong nhà trường. Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung bộ tiêu chí: thu thập minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan của nhà trường để viết báo cáo tự đánh giá. Nhà trường tiến hành triển khai công tác tự đánh giá từ tháng 01/2019 và hoàn thành bước đầu vào tháng 05/2019. Trong suốt thời gian tiến hành công tác tự đánh giá, hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đã huy động sự toàn thể đội ngũ cán bộ giáo viên công nhân viên và Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng tham gia. Tuy nhiên lực lượng nòng cốt làm việc tích cực vẫn là các thành viên của Hội đồng tự đánh giá. Mặc dù các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá đều phải đảm nhiệm và hoàn thành những công việc được giao trong năm nhưng tất cả đều nhận thức đúng đắn về mục đích, lý do của công tác tự đánh giá nên đều dành thời gian ngoài giờ làm việc của mình để hoàn thành nhiệm vụ mà Hội đồng tự đánh giá giao cho. Để công tác tự đánh giá được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, Hội đồng tự đánh giá của trường đã xác định rõ các nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nguồn tài chính cần huy động. Kế hoạch tự đánh giá của trường còn thể hiện từng hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục và thời gian cần được tiến hành. Công việc dự kiến các thông tin minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí được Hội đồng xác định và phân công một cách cụ thể, khoa học. Để chủ động về thời gian hoàn thành báo cáo, nhà trường đã lập thời gian biểu để hoàn thành quá trình tự đánh giá. Nhờ đó mà tiến độ làm việc được đảm bảo, chất lượng cũng tương đối hiệu quả. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành viết báo cáo. Những vấn đề nổi bật của nhà trường trong báo cáo tự đánh giá là: Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà trường cần đạt được trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo tự đánh giá còn đề cập tới những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một nội dung quan trọng, rất cần thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, tuy ngắn gọn nhưng rõ ràng và có tính khả thi. Nhà trường đã cơ bản thành công công tác tự đánh giá. Đó là sự tập trung trí tuệ cao cho một công trình khoa học của tập thể. Đây là sự kiện đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường, của địa phương, là nền tảng vững chắc để nhà trường đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục trong năm học 2021-2022

B. TỰ ĐÁNH GIÁ

I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

            Trường THCS Đinh Lạc có cơ cấu tổ chức và quản lý phù hợp Điều lệ trường trung học, phù hợp với quy định của nhà nước, với nguồn lực, cơ sở vật chất của trường, có đủ các tổ chức trong nhà trường như Chi bộ Đảng, Hội đồng trường, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, Hội đồng thi đua khen thưởng và Hội đồng kỉ luật. Các tổ chức của nhà trường đều hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ các kế hoạch đã đề ra dưới sự chỉ đạo của Chi bộ, của cán bộ quản lý nhà trường, có sự theo dõi giám sát của Ban thanh tra nhân dân.

            Tổ chức Đảng và các đoàn thể của trường hoạt động có hiệu quả trên nguyên tắc tập trung dân chủ và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP Hồ Chí Minh hoạt động có hiệu quả đã tập hợp, động viên được trí tuệ và sức mạnh của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường góp phần đắc lực vào việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của trường.

            Trường đã xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu được xác định rõ ràng, phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở được quy định tại Luật giáo dục, phù hợp với các nguồn lực nhà trường, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và được công bố công khai, định kỳ được rà soát, bổ sung và điều chỉnh. Công tác quản lý tài chính, tài sản luôn được nhà trường quan tâm.

           

Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

            Mức 1:

            a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;

b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo.

Mức 2:

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3:

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Nhà trường đã xây dựng được phương hướng, chiến lược và phát triển số….. phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-01].

           

           

           

            Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường đã được xác định bằng văn bản và được Phòng giáo dục và đào tạo huyện Di Linh, Ủy ban nhân dân huyện Di Linh phê duyệt [H1-1.1-02].

            Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường đã được công bố công khai tại bảng ba công khai niêm yết tại nhà trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử thcsdinhlac.vn.edu và Website của trường www.thcsdinhlacedu.vn . Đồng thời đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của Phòng GDĐT huyện Di Linh [H1-1.1-03].

Mức 2:

            Nhà trường đã có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển [H1-1.1-04];[H1-1.1-06].

Mức 3:

            Định kỳ Nhà trường đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Đồng thời tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, đại diện hội cha mẹ học sinh [H1-1.1-05]; [H1-1.1-07].

2. Điểm mạnh

            Phương hướng, chiến lược của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục THCS được quy định tại Luật Giáo dục, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Di Linh và xã Đinh Lạc theo từng giai đoạn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân huyện, xã theo từng giai đoạn và phù hợp các nguồn lực của nhà trường.

3. Điểm yếu

            Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường chưa được nhiều cha mẹ học sinh quan tâm, ít truy cập vào trang web của trường.

           

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Năm học 2021 – 2022 và những năm học tiếp theo Lãnh đạo Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu trong chiến lược phát triển nhà trường.

            Phổ biến chiến lược phát triển của nhà trường đến cha mẹ học sinh trong các phiên họp định kỳ hàng năm.

            Tiếp tục đăng tải nội dung phương hướng chiến lược lên Website của trường, phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để thông tin rộng rãi đến cha mẹ của học sinh.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

            Mức 1:

            a) Được thành lập theo quy định;

b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;

c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2:

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            - Hội đồng trường:

            + Hội đồng trường trung học cơ sở Đinh Lạc, được thành lập theo Điều 20 Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [H2 - 1.2 - 01]; [H1 - 1. 1- 05]; [H2 - 1.2 - 05]; [H2 - 1.2 - 06]; [H7 - 1.7 - 05]; [H2 - 1.2 - 09].

            - Các hội đồng khác: Trường THCS Đinh Lạc có các hội đồng khác: như:

            + Hội đồng thi đua, khen thưởng [H2 - 1.2 - 02]; [H2 - 1.2 - 09]; [H14 - 2.4  - 03]; [H2 - 1.2 - 07]; [H2 - 1.2 - 08]; [H2 - 1.2 - 09].

            + Hội đồng kỷ luật [H2 - 1.2 - 03]; [H2 - 1.2 - 10].

            + Hội đồng tư vấn [H2 - 1.2 - 02].

           

            - Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng trường (đối với trường trung học công lập) theo quy định tại Điều 20 Điều lệ trường trung học [H2 - 1.2 - 04]; [H2 - 1.2 - 05]; [H2 - 1.2 - 06].

            - Đối với các thi đua, khen thưởng, hội đồng kỷ luật, hội đồng khác thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 21 Điều lệ trường trung học [H14 - 2.4 - 02]; [H7 - 1.7 - 01]; [H1 - 1.1 - 04]; [H6 - 1.6 - 07]; [H2 - 1.2 - 07]; [H2 - 1.2 - 08]; [H2 - 1.2 - 09]; [H2 - 1.2 - 10] [H2 - 1.2 - 10].

           

            Hoạt động của các hội đồng định kỳ được thực hiện rà soát, đánh giá [H7 - 1.7 - 03].

           

Mức 2:

           

2. Điểm mạnh

            - Trường THCS Đinh Lạc có Hội đồng nhà trường và các hội đồng khác được thành lập theo Điều 20 Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

           

3. Điểm yếu

            - Trường có tỉ lệ học sinh thuộc đồng bào dân tộc thiểu số cao, địa bàn phân bố khá rộng và xa trường,  chất lượng cuộc sống của một bộ phận người dân trong vùng còn thấp cũng ảnh hưởng đến chất lượng mũi nhọn trong công tác giáo dục của nhà trường.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            - Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh

            - Có kế hoạch phương pháp giảng dạy phù  đối với những học sinh hạn chế về năng lực.

            - Tập trung nâng cao chất lượng mũi nhọn tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi

            - Liên kết chặt chẽ với chính quyền, các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh, các tổ chức Đoàn, Đội, để cùng giáo dục học sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

            Mức 1:

            a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;

b) Hoạt động theo quy định;

c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2:

a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp hiệu quả trong các hoạt động nhà trường và cộng đồng.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Nhà trường có các tổ chức: Công đoàn gồm 49 công đoàn viên, Đoàn thanh niên gồm 6 đoàn viên, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh gồm 22Chi đội, Chi hội Chữ thập đỏ được cơ cấu tổ chức theo đúng quy định  [H3 - 1.3 - 01]; [H3 - 1.3 - 02].

           

            Nhà trường có tổ chức Công đoàn cơ sở luôn bám sát kế hoạch chỉ đạo của cấp trên để hoạt động đúng theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Liên đoàn Lao động và vận động công đoàn viên thực hiện tốt phong trào thi đua; Chi đoàn giáo viên nhà trường hoạt động theo Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nghị quyết của đoàn cấp trên và của Chi đoàn; Đội hoạt động theo Điều lệ Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nghị quyết của Hội đồng đội cấp trên và của Liên đội, tham gia các hoạt động phong trào VHVN, TDTT, đền ơn đáp nghĩa, .... ; Chi hội Chữ thập đỏ kịp thời hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và tham gia các công tác xã hội. Các tổ chức trong trường hoạt động theo đúng quy định đã giúp nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục [H3 - 1.3 - 03]; [H3 - 1.3 - 04]; [H3 - 1.3 - 05].

            Cuối năm học các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Chi hội Chữ thập đỏ có tổ chức đánh giá, rà soát, rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để điều chỉnh và xây dựng kế hoạch hoạt động cho những năm học tiếp theo [H3 - 1.3 - 06]; [H3 - 1.3 - 07].

           

Mức 2:

            Nhà trường có Chi bộ độc lập gồm 16 đảng viên, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, Pháp luật; đúng Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết của Cấp ủy cấp trên và của Chi bộ. Chi bộ làm tốt công tác lãnh đạo toàn diện nhà trường và các tổ chức đoàn thể. Định kỳ hàng tháng, hàng quý Chi bộ tổ chức sinh hoạt đúng theo Hướng dẫn số 12- HD/BTCTW ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban tổ chức Trung ương Hướng dẫn một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ để đánh giá, rút kinh nghiệm những công việc đã làm và đề ra kế hoạch hoạt động trong thời gian tiếp theo dựa trên các nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ xã Đinh Lạc và của ngành đồng thời phù hợp với tình hình thực tế nhà trường. Trong 05 năm qua, Chi bộ được Đảng ủy thị trấn công nhận 04 năm  hoàn thành tốt nhiệm vụ và 01 năm đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu ( năm 2021) [H3 -1.3 - 08]; [H3 - 1.3 - 09]; [H3 - 1.3 - 10]; [H3 - 1.3 - 11].

            Công đoàn phối hợp tốt với nhà trường trong mọi phong trào thi đua, nhiều năm liền đạt Công đoàn cơ sở vững mạnh. Công đoàn có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua và hoạt động Công đoàn năm hoc 2020-2021. Chi đoàn hoạt động hiệu quả, phối hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho thanh, thiếu niên. Liên đội tổ chức nhiều hoạt động phong phú, góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; đạt Liên đội mạnh cấp huyệnnăm học 2019 - 2020. Chi hội Chữ thập đỏ đã làm tốt công tác vận động để hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập cũng như công tác hiến máu nhân đạo, công tác xã hội nên nhiều năm liền được cấp trên khen thưởng [H3 - 1.3 - 12].

Mức 3:

            Trong 05 năm qua, Chi bộ luôn thực hiện tốt vai trò là hạt nhân lãnh đạo mọi hoạt động của nhà trường, tạo khối đoàn kết trong đơn vị. Chi bộ được Đảng ủy thị trấn công nhận 04 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ và 01 năm đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu [H3 - 1.3 - 10]; [H3 - 1.3 - 11].

           

           

           

            Trong những năm qua, các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Chi hội Chữ thập đỏ, Đội TNTP của trường luôn hoạt động tích cực và vận động CB-GV-NV và học sinh thực hiện phong trào thi đua đạt hiệu quả cao, được cấp trên ghi nhận. Ngoài ra các tổ chức trong nhà trường còn có nhiều đóng góp trong các phong trào hiến máu nhân đạo, xây dựng “Mái ấm công đoàn”, “Mỗi cá nhân gắn với một địa chỉ đỏ”... Những thành tích trên đã thể hiện sự đóng góp hiệu quả của các tổ chức, đoàn thể cho các hoạt động nhà trường và cộng đồng. [H3 - 1.3 - 07]; [H3 - 1.3 - 12].

2. Điểm mạnh

            Chi bộ nhà trường thường xuyên đưa ra những chỉ đạo góp phần tạo khối đoàn kết trong hội đồng sư phạm và phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị hàng năm.

            Chi bộ đảng nhiều năm liền được công nhận là Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Các đoàn thể, tổ chức trong nhà trường có đóng góp tích cực trong các hoạt động của nhà trường và cộng đồng

           

3. Điểm yếu

            Công trình thanh niên chưa được quan tâm, chăm sóc chu đáo. Phong trào Đoàn chưa phát huy hết vai trò và năng lực của đoàn viên nên hiệu quả hoạt động chưa cao.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Chi bộ nhà trường tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ, đồng thời chỉ đạo các đoàn thể xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ban lãnh đạo nhà trường để đẩy mạnh phong trào thi đua, gắn trách nhiệm của cá nhân với đoàn thể, coi đây là một tiêu chí thi đua của các cá nhân, đoàn thể.

            Trong năm học 2022 – 2023 và những năm tiếp theo, Chi bộ lựa chọn người trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Chi đoàn đồng thời động viên, tạo điều kiện để các đoàn viên phát huy năng lực trong các phong trào của đoàn thanh niên.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

            Mức 1:

            a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;

b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;

c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2:

a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;

b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3:

a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động trong nhà trường;

b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Nhà trường có đủ 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng theo quy định tại điều lệ trường trung học;

            Trường trung học cơ sở Đinh Lạc có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng do Ủy ban Nhân dân huyện Di Linh bổ nhiệm [H4-1.4-01];

           

            Nhà trường có 5 tổ chuyên môn: Toán –Tin; Văn- Nhạc- Mĩ Thuật; Anh văn –Thể dục; KHXH; KHTN;  Cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn được thành lập theo quy định tại điều 16 và 1 tổ văn phòng được hành lập theo quy định tại điều 17 điều lệ trường trung học [H4-1.4-02].

           

            Vào đầu mỗi năm học, các tổ trưởng chuyên môn căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ về thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo năm học, tháng. Các tổ chuyên môn trong nhà trường bám sát sự chỉ đạo của cấp trên và kế hoạch của nhà trường để thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Trường trung học [H4-1.4-03];

            Tổ Văn phòng xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Hiệu trưởng; Văn thư bảo quản an toàn - khoa học, phối hợp cùng giáo viên kiểm tra các loại hồ sơ theo quy định. Kế toán tài vụ quản lý tài chính, cập nhật thu chi đúng quy định. Nhân viên thiết bị, thư viện lập kế hoạch dự trù mua sắm, bổ sung thay thế những vật dụng hư hỏng hoặc tự làm thêm ĐDDH, giới thiệu sách, đồ dùng dạy học mới đến với giáo viên; quản lý, bảo trì thường xuyên tài sản do mình phụ trách. Nhân viên bảo vệ và phục vụ đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ tài sản, vệ sinh môi trường [H4-1.4-04].

           

Mức 2:

            Từng học kì, các tổ chuyên môn đều phân công thành viên thực hiện ít nhất hai chuyên đề. Đối với tổ ghép có thể ba hoặc bốn chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn [H4-1.4-05];

           

            Hằng tháng, hằng tuần các họat động của tổ chuyên môn được phó hiệu trưởng nhà trường định kỳ rà soát đánh giá điều chỉnh thông qua sổ kế hoạch và sổ họp tổ bộ môn.

           

Mức 3:

            Tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện các hoạt động chuyên môn và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh, các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt chú trọng giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu, các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh; Riêng tổ văn phòng lưu trữ và quản lý hồ sơ sổ sách theo đúng quy định;

           

            Hằng năm mỗi tổ chuyên môn đều thực hiện các chuyên đề về giáo dục, về các hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng bộ môn [H4-1.4-06].

           

2. Điểm mạnh

            Cán bộ quản lý đảm bảo được các tiêu chuẩn về trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ theo quy đinh;

            Các chuyên đề được thực hiện đều đặn, đúng tiến độ nhằm rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.

           

3. Điểm yếu

            Một số tổ chuyên môn dạy nhiều môn khác nhau nên việc dự giờ góp ý, sắp xếp thời gian sinh hoạt tổ chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn;

            Một số tổ chuyên môn trong sinh hoạt còn nặng về mặt hành chính, việc cập điểm số của một số giáo viên còn chậm trễ so với quy định.

           

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Trong năm học 2022 – 2023, các tổ chuyên môn tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt, chú trọng đã đi sâu vào thảo luận công tác chuyên môn trong các buổi sinh hoạt, sinh hoạt trên trang trường học kết nối, tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, dạy học theo chủ đề tích hợp, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 1.5: Lớp học

            Mức 1:

            a) Có đủ các lớp của cấp học;

b) Học sinh được tổ chức theo lớp; lớp học được tổ chức theo quy định;

c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

Mức 2:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp theo quy định.

Mức 3:

Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Mỗi lớp ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có không quá 40 (bốn mươi) học sinh, lớp tiểu học không quá 35 (ba mươi lăm) học sinh (nếu có). Số học sinh trong lớp của trường chuyên biệt theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Nhà trường có đủ 4 khối lớp: khối 6, khối 7, khối 8, khối 9. Trong những năm qua, cơ cấu nhà trường luôn ổn định với số lớp dao động từ 23 đến 24 lớp cụ thể như sau:  [H5 - 1.5 - 01]; [H5 - 1.5 - 02].

Số lớp học

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Năm học

2020-2021

Năm học

2021-2022

Khối lớp 6

6

6

5

6

5

Khối lớp 7

6

6

6

6

6

Khối lớp 8

5

6

6

6

6

Khối lớp 9

6

6

5

5

5

Cộng

21

21

22

22

22

 

           

           

            Mỗi lớp bình quân có 40 học sinh trong đó có 1 lớp trưởng và 2 lớp phó do tập thể lớp bầu vào đầu mỗi năm học. Mỗi lớp chia thành 4 tổ có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó do học sinh trong tổ bầu ra [H5 - 1.5 - 03].

           

            Các lớp học đều được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ. Các em được chủ động thảo luận, tham gia xây dựng nội quy, kế hoạch hoạt động của tổ, của lớp học và của nhà trường với sự hỗ trợ của giáo viên; được tham gia đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của bản thân và các thành viên trong lớp; được góp ý kiến cho các hoạt động của nhà trường theo quy định [H5 - 1.5 - 03].

Mức 2:

            Hằng năm, trường được biên chế gồm 23 đến 24 lớp, mỗi lớp bình quân có từ 35 đến 40 học sinh phù hợp theo qui định [H5 - 1.5 - 02]; [H5 - 1.5 - 03].

           

Mức 3:

            Trong những năm qua, trường luôn ổn định với số lớp dao động từ 23 đến 24 lớp, bình quân mỗi lớp không quá 40 học sinh nên thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục [H5 - 1.5 - 02]; [H5 - 1.5 - 03].

2. Điểm mạnh

            Số học sinh của các lớp khoảng trên dưới 40 học sinh nên thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục.

           

3. Điểm yếu

            Không có.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Từ năm học 2021 - 2022, trường tiếp tục chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp học sinh thực hiện tốt nguyên tắc tự quản, dân chủ đồng thời tạo không khí thân thiện, vui vẻ cho học sinh.

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

            Mức 1:

            a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;

b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;

c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2:

a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3:

Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Hồ sơ, văn bản  được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật lưu trữ [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H6-1.6-01]; [H6-1.6-02]; [H6-1.6-03]; [H6-1.6-04]; [H6-1.6-05]

            Hàng năm sau khi nhận kinh phí nhà nước cấp, nhà trường lập dự toán ngân sách để thực hiện thu chi, quyết toán theo đúng chế độ kế toán, căn cứ kế hoạch phát triển giáo dục hằng năm và nhu cầu của đơn vị cơ sở để xây dựng các nguồn tài chính đáp ứng với phát triển của nhà trường;

            Qui chế chi tiêu nội bộ hàng năm xây dựng một cách dân chủ, có điều chỉnh bổ sung theo thực tế của nhà trường và có sự thống nhất cao đồng thời công khai tài chính năm học trước và trong Hội nghị Cán bộ, công chức, viên chức, mọi thành viên trong nhà trường giám sát;

            Chế độ của CBGVNV được đảm bảo đúng định mức, đúng chế độ tài chính, mọi chi tiêu thực hiện đúng theo quy chế chi tiêu nội bộ. Việc tiếp nhận, mua sắm tài sản rõ ràng, công khai minh bạch, nhập xuất, thanh lý có hội đồng thực hiện đúng nguyên tắc tài chính, kiểm kê tài sản hàng năm;

            Hàng năm nhà trường phối hợp với Phòng GDĐT tiến hành kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản  [H1-1.6-01]; [H6-1.6-01]; [H6-1.6-02]; [H6-1.6-03]; [H6-1.6-04]; [H6-1.6-05]

           

            Công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được thực hiện nghiêm túc, các nội dung báo cáo công khai tài chính, tài sản hằng năm của nhà trường được thực hiện đảm bảo đúng quy định ;

            Việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ sát với nhu cầu và tình hình thực tế của đơn vị. Hồ sơ sổ sách kế toán theo dõi thu chi kịp thời, cập nhật, rõ ràng đúng quy định và được lưu trữ cẩn thận.

            [H1-1.6-01]; [H16-3.2-01]; [H6-1.6-01]; [H6-1.6-02]; [H6-1.6-03]; [H6-1.6-04]; [H6-1.6-05]

Mức 2:

            Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý được chú trọng, nhà trường đã sử dụng phần mềm quản lý nhân sự trong lưu trữ hồ sơ của văn thư; các phần mềm trong quản lý tài chính, phần mềm quản lý tài sản như phần mềm Misa [H1-1.6-01]; [H16-3.2-01]; [H6-1.6-01]; [H6-1.6-02]; [H6-1.6-05]; [H6-1.6-06]

            Từ năm 2017 đến năm 2022, qua công tác kiểm tra nội bộ cũng như kiểm tra của Phòng tài chính, không có vi phạm nào thuộc hoạt động hành chính, tài chính, tài sản [H1-1.6-01]; [H16-3.2-01]; [H6-1.6-01]; [H6-1.6-02]; [H6-1.6-03]; [H6-1.6-04]; [H6-1.6-05]

Mức 3:

            Nhà trường có kế hoạch để tạo các nguồn tài chính hợp pháp nhưng chưa phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương; về ngân sách chi cho con người và tự chủ do nhà nước cấp hàng năm. Việc huy động các nguồn từ địa phương và các nhà hảo tâm chủ yếu phục vụ cho việc cải tạo quang cảnh sư phạm, khuyến học, giúp đỡ cho học sinh khó khăn chưa đạt mục tiêu đề ra [H1-1.6-02]; [H2-1.6-01]; [H2-1.6-02]; [H6-1.6-02]; [H7-1.6-01]

2. Điểm mạnh

            Hệ thống các văn bản liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài sản được thu thập và lưu trữ đầy đủ; chứng từ được sắp xếp khoa học, hợp lý;

            Dự toán thực hiện thu chi, tài chính, cơ sở vật chất, qui chế chi tiêu nội bộ phù hợp theo qui định hiện hành;

            Kịp thời cập nhật, ứng dụng các phần mềm trong việc quản lí tài chính, quản lí tài sản;

            Nhà trường có lưu trữ đầy đủ các hồ sơ quản lí tài sản, thiết bị giáo dục; sử dụng tài sản tài chính đúng mục đích và có hiệu quả;

            Kể từ năm 2017 đến năm 2022 chưa có vi phạm nào liên quan đến việc quản lí hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của đoàn thanh tra, kiểm toán.

           

3. Điểm yếu

            Nhà trường chưa xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương, do người dân địa phương chủ yếu làm nghề nông, người đồng bào DTTS nhiều, kinh tế còn khó khăn.

           

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Từ năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo bộ phận kế toán nhà trường tiếp tục kiện toàn các hồ sơ sổ sách, chứng từ kế toán đầy đủ và sắp xếp hợp lí, khoa học.

            Hiệu trưởng nhà trường tăng cường vận động công tác xã hội hóa trong việc tu sửa cơ sở vật chất, khuyến học, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương cho những năm học 2022-2023 và các năm học tiếp theo;

            Hiệu trưởng và kế toán phát huy những ưu điểm trong việc thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản trong những năm qua. Thực hiện hiện thu chi theo đúng quy chế chi tiêu nội bộ và duy trì báo cáo quyết toán, công khai tài chính.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

            Mức 1:

            a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;

b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;

c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Hàng năm, nhà trường đều có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên. Lãnh đạo nhà trường cũng luôn tạo điều kiện cho đội ngũ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo trên chuẩn, Trung cấp chính trị và quản lý nhà nước [H7 - 1.7 - 01].

            Việc phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường luôn được công khai rõ ràng, hợp lý, đảm bảo phân công đúng người đúng việc đúng với chuyên môn đào tạo và năng lực sở trường do đó hiệu quả hoạt động khá tốt, chất lượng đội ngũ ngày càng tăng. Chất lượng giáo dục trong các năm gần đây đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra [H7 - 1.7 - 02]; [H7 - 1.7 - 03]; [H1 - 1.1 -04]; [H1 - 1.1 - 05].

            Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được giảng dạy, học tập và bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên, được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 29 của Điều lệ trường học ban hành kèm theo Thông tư 32/TT/BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản hiện hành [H7 - 1.7 - 04]

           

Mức 2:

            Nhà trường luôn chú trọng bồi dưỡng đội ngũ về nâng cao năng lực giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh; về bồi dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá; về năng lực xử lý tình huống sư phạm, … để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Do đó, hàng năm nhà trường đều có học sinh giỏi các cấp, giáo viên giỏi các cấp; có nhiều CBQL và giáo viên đạt CSTĐ, được UBND huyện tặng Giấy khen, UBND tỉnh tặng Bằng khen [H7 - 1.7 - 03]; [H7 - 1.7 - 05].

2. Điểm mạnh

            Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội ngũ hằng năm. Phân công sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hợp lý và phù hợp với sở trường, năng lực của từng người, từ đó tạo điều kiện cho đội ngũ phát huy nội lực của mình trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

           

3. Điểm yếu

            Một số giáo viên có năng lực chuyên môn chưa ổn định, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý và giáo dục học sinh

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đội ngũ CB-GV-NV tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nhất là đội ngũ kế cận và đội ngũ giáo viên trẻ để đội ngũ phát huy hết năng lực của trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

            Từ năm học 2022 - 2023, lãnh đạo nhà trường tiếp tục phát huy vai trò của giáo viên cốt cán trong việc bồi dưỡng đội ngũ và đào tạo chất lượng mũi nhọn.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục

            Mức 1:

            a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;

b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;

c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2:

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Năm học 2021 - 2022, nhà trường ban hành kế hoạch giáo dục số 200/KHGD ngày 16/10/2021phù hợp với thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông. Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương [H8-1.8-01]; [H8-1.8-02].

            Trên cơ sở kế hoạch giáo dục của nhà trường; các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ; cán bộ giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân cụ thể từng tuần, từng tháng. Các kế hoạch có tính khả thi, có phân công cụ thể về nội dung công việc, thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành [H12-2.2-03].

            Hàng tháng, hàng kỳ nhà trường tiến hành rà soát, điều chỉnh kế hoạch thông qua các cuộc họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn. Mỗi cuộc họp đều đánh giá những ưu điểm và chỉ ra tồn tại cần khắc phục, điều chỉnh kịp thời theo các nhiệm vụ.

Mức 2:

            Hằng năm các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục đã được các đoàn thanh tra, kiểm tra của Phòng, của Sở kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả cao. Kết quả các hoạt động giáo dục của nhà trường luôn ổn định và đạt kết quả tương đối tốt.

            Nhà trường quán triệt và tổ chức quản lý việc dạy thêm, học thêm theo đúng Thông tư số 17/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và Quyết định số 45/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng và quyết định 63/2014/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ban hành kèm theo Quyết định số 45/2012/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của UBND tỉnh Lâm Đồng [H8-1.8-03].

2. Điểm mạnh

            Kế hoạch hoạt động năm học được xây dựng cụ thể theo năm học, tháng, tuần và được triển khai cụ thể thống nhất đến các tổ chuyên môn và các bộ phận, đoàn thể trong nhà trường. Kế hoạch hoạt động chuyên môn được sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và xây dựng các giải pháp cụ thể qua từng đợt, từng học kỳ.

            Nhà trường có nhiều giải pháp sáng tạo trong chỉ đạo, triển khai đánh giá các hoạt động giáo dục và được cấp trên ghi nhận.

           

3. Điểm yếu

            Việc phối hợp kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của một số kế hoạch thực hiện chưa thật tốt, dẫn tới hiệu quả chưa cao.

            Các hoạt động trải nghiệm chưa được tổ chức thường xuyên.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Trong những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục đẩy mạnh việc chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học; phát huy những kết quả đã đạt được trong những năm qua; nêu cao tinh thần phê và tự phê, tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cá nhân.

            Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tạo nguồn kinh phí hợp pháp để tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động và lưu trữ hồ sơ theo quy định.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

            Mức 1:

            a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;

b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;

c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2:

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Hằng năm, nhà trường tồ chức Hội nghị cán bộ, viên chức. Từ đó tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường theo quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ - BGDĐT ngày 01/03/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H7-1.6-01].

           

            Nhận thức rõ vai trò của việc giải quyết các khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh nên trường THCS Đinh Lạc luôn thực hiện theo đúng qui trình.

            Trong quá trình giải quyết, hiệu trưởng nhà trường luôn thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ khách quan, đã làm rõ nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo, kết luận rõ đúng, sai, đã đề ra phương án giải quyết phù hợp, có lý, có tình.

            Mỗi tuần, hiệu trưởng nhà trường luôn dành ra một buổi chiều thứ 6 để tiếp công dân, thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp dân, luôn tạo điều kiện thuận lợi để công dân tham gia trình bày ý kiến bản thân, và luôn giải thích phù hợp nên không xảy ra khiếu nại, tố cáo xảy ra trong trường học [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H2-1.6-02]; [H7-1.6-01].

            Thông qua các ý kiến đóng góp từ các cá nhân, bộ phận, đoàn thể từ các cuộc họp nhằm phát huy dân chủ trong cơ quan. Từ đó, nhà trường thực hiện báo cáo qui chế dân chủ cơ sở đầy đủ [H1-1.1-02]; [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H2-1.6-02]; [H7-1.6-01].

Mức 2:

            Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

            Trong năm học, nhà trường đều công khai các khoản thu, chi bằng cách niêm yết công khai tài chính tại bản tin trong phòng giáo viên, công khai các hoạt động chuyên môn và những kết quả mà nhà trường đạt được [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02].

2. Điểm mạnh

            Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường luôn được thực hiện tốt. Trong quá trình hoạt động, nhà trường luôn công khai các văn bản ban hành, hoặc công khai tài chính được niêm yết tại đơn vị của cơ quan trong thời gian 30 ngày liên tục.

           

3. Điểm yếu

            Không có

           

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Trong năm học 2021-2022, nhà trường tiếp tục phát huy việc xây dựng kế hoạch phù hợp đúng quy định và thực hiện giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

            Mức 1:

            a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn bạo lực nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;

c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2:

a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Hằng năm, nhà trường bám sát các văn bản chỉ đạo của các cấp để xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; phòng, chống dịch bệnh; phương án an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống các tệ nạn xã hội và chống bạo lực trong nhà trường [H10 - 1.10 - 01]; [H10-1.10 - 02]; [H10 - 1.10 - 03].

           

            Nhà trường triển khai hộp thư góp ý và công khai số điện thoại của Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội, Bí thư Chi đoàn, bảo vệ trên website và bảng thông báo của trường để thuận tiện tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường [H1 - 1.1 - 03]; [H10 - 1.10 - 04]

           

            Trong trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nhà trường đã tích cực xây dựng phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, thường xuyên tuyên truyền và các tổ chức các hoạt động để rèn kỹ năng sống và tạo sự bình đẳng về giới và phòng, chống bạo lực cho học sinh [H1 - 1.1 - 04]; [H10 - 1.10 - 01].

           

Mức 2:

            Trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, các buổi ngoại khóa, nhà trường đã mời công an tuyên truyền về cách thực hiện phương án PCCC, đảm bảo an ninh trật tự; mời cán bộ y tế tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh biết và thực hiện. Đồng thời nhà trường cũng làm tốt công tác truyền thông để tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Tuy nhiên việc tuyên truyền phòng tránh hiểm họa thiên tai chưa được thường xuyên [H10 - 1.10 - 04].

           

            Lãnh đạo trường cùng Đoàn - Đội thực hiện tốt công tác phối hợp với chính quyền địa phương, công an thị trấn Di Linh thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Do đó, nhà trường không để xảy ra bạo lực học đường, an ninh trật tự nhà trường được đảm bảo [H1 - 1.1 - 04]; [H10 - 1.10 - 01].

           

2. Điểm mạnh

            Nhà trường đã có các phương án cụ thể đảm bảo an ninh trật tự trong nhà trường.

            Môi trường giáo dục của nhà trường luôn an toàn, thân thiện tạo được niềm tin tuyệt đối với cha mẹ học sinh và cộng đồng.

           

3. Điểm yếu

            Việc tuyên truyền phòng tránh hiểm họa thiên tai chưa được thường xuyên.

           

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Trong năm học 2022 - 2023 và các năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các biện pháp trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng, chống bạo lực học đường; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội trong trường.Nhà trường tăng cường tuyên truyền phòng tránh hiểm họa thiên tai trong các giờ sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới cờ đầu tuần.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Kết luận về Tiêu chuẩn 1:

            Điểm mạnh nổi bật:

            Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường THCS và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành. Trường có số lớp học, sĩ số học sinh các lớp khá ổn định, quy mô vừa phải, đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường trung học. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác của nhà trường hoạt động theo quy định của Điều lệ, quy định của pháp luật và luôn đạt được những thành tích cao trong nhiều năm. Các tổ chuyên môn trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định, hoạt động theo đúng kế hoạch, các buổi sinh hoạt đều có hiệu quả thiết thực. Trong trường không có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc tệ nạn xã hội, không có hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. Việc quản lí hành chính, tài chính, tài sản thực hiện tốt. Hoạt động tài chính minh bạch rõ ràng thực hiện theo đúng văn bản chỉ đạo của cấp trên.

            Điểm yếu cơ bản:

            Việc sinh hoạt hội thảo để phổ biến trao đổi kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy ở  một số tổ, nhóm chuyên môn chưa đi vào trọng tâm. Một số giáo viên chưa tích cực đổi mới phương pháp để nâng cao tay nghề. Đội ngũ giáo viên của trường  một số môn không ổn định nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công công tác.

           

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu:

            Để hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy và học, đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra, công tác xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Đây là tiêu chuẩn có tính chất quyết định năng suất hoạt động của mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên, góp phần chủ yếu đến chất lượng hoạt động giáo dục của nhà trường: Cán bộ quản lý nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sáng, lành mạnh, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy và tư vấn cho đội ngũ trên tất cả mọi lĩnh vực;  tận tụy, nhiệt huyết với công việc. Số lượng giáo viên, nhân viên của trường đảm bảo theo yêu cầu quy định, đa số được đào tạo chuyên môn phù hợp với công tác được giao; nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh, có uy tín trong học sinh và nhân dân địa phương. Tập thể CB- GV- NV trong trường có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau những khó khăn trong công tác cũng như trong cuộc sống. Điều đó thúc đẩy hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng vững mạnh.

            Học sinh của trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học và qui định của pháp luật.

           

Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

            Mức 1:

            a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;

b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;

c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;

b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3:

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            [H11-2.1-01]; [H11-2.1-02]; [H11-2.1-03]; [H11-2.1-04]; [H12-2.1-01]

            Mô tả hiện trạng:

            Hiệu trưởng và 2 Phó hiệu trưởng của trường trước khi được bổ nhiệm đều có số năm dạy học trên 5 năm theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học .

            Hằng năm, Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đều được đánh giá xếp loại xuất sắc theo quy định chuẩn Hiệu trưởng trường THCS.

            Cán bộ quản lí của trường được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị, chuyên môn và quản lí giáo dục; Hiện tại có 03 đồng chí đã qua lớp bồi dưỡng  Cán bộ quản lý.

           

           

            [H11-2.1-01]; [H11-2.1-02]; [H11-2.1-03]; [H11-2.1-04]; [H12-2.1-01]

            Mô tả hiện trạng:

            Hiệu trưởng và 2 Phó hiệu trưởng của trường trước khi được bổ nhiệm đều có số năm dạy học trên 5 năm theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học.

            Hằng năm, Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đều được đánh giá xếp loại xuất sắc theo quy định chuẩn Hiệu trưởng trường THCS.

            Cán bộ quản lí của trường được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị, chuyên môn và quản lí giáo dục; Hiện tại có 03 đồng chí đã qua lớp bồi dưỡng  Cán bộ quản lý.

           

           

            [H11-2.1-01]; [H11-2.1-02]; [H11-2.1-03]; [H11-2.1-04]; [H12-2.1-01]

            Mô tả hiện trạng:

            Hiệu trưởng và 2 Phó hiệu trưởng của trường trước khi được bổ nhiệm đều có số năm dạy học trên 5 năm theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học.

            Hằng năm, Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng đều được đánh giá xếp loại xuất sắc theo quy định chuẩn Hiệu trưởng trường THCS.

            Cán bộ quản lí của trường được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị, chuyên môn và quản lí giáo dục; Hiện tại có 03 đồng chí đã qua lớp bồi dưỡng  Cán bộ quản lý.

           

           

Mức 2:

            [H11-2.1-01]; [H11-2.1-02]; [H11-2.1-03]; [H11-2.1-04]; [H12-2.1-01]

            Phó hiệu trưởng có 5 năm được đánh giá đạt chuẩn ở mức xuất sắc theo Quy định chuẩn hiệu trưởng [ H11-2.1-02].

           

           

           

            [H11-2.1-04]; [H12-2.1-01]

            Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định. Được giáo viên, nhân viên trong nhà trường tín nhiệm [ H11-2.1-01]; [H11-2.1- 03].

           

           

           

Mức 3:

            [H11-2.1-01]; [H11-2.1-02]; [H11-2.1-03]; [H11-2.1-04]; [H12-2.1-01]

            Trong 05 năm qua, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường đều được đánh giá đạt chuẩn ở mức tốt (xuất sắc) theo Quy định chuẩn hiệu trưởng theo các điều 4, điều 5, điều 6, điều 7, điều 8 tại chương II của Thông tư 29/2009/TT- BGDĐT [H11-2.1-02].

           

           

           

2. Điểm mạnh

            Điểm mạnh:

            Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng có năng lực quản lý, hoạch định chiến lược giáo dục, chỉ đạo tốt các hoạt động giáo dục. Tham dự có hiệu quả các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, quản lí  giáo dục .

           

           

           

           

3. Điểm yếu

            Không có

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Kế hoạch cải tiến chất lượng:

            Trong năm học 2021-2022, Ban giám hiệu nhà trường tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và phối hợp với nhau để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

            Bám trường, bám lớp, sâu sát với mọi hoạt động của nhà trường; tìm hiểu về đội ngũ để thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ với niềm vui, nỗi buồn của họ; gắn kết mọi người trong trường tạo thành một tập thể đoàn kết, trên dưới đồng lòng, quyết tâm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên

            Mức 1:

            a) Số lượng, cơ cấu giáo viên đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định

c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;

c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 về việc Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các quy định khác [H12 - 2.2 - 02];

           

            Trường có 33/38 giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo đạt tỷ lệ 86.84%, 5/38 giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo đạt tỷ lệ 13.16% [H12 - 2.2 - 01]

           

            Năm học 2020-2021, nhà trường có 37/38 giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVTHCS ở mức khá trở lên đạt tỷ lệ 97,36%. Trong đó, có 3/38 giáo viên xếp loại tốt, chiếm tỷ lệ 7,89% [H12 - 2.2 - 03]

           

Mức 2:

            Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, trường chưa có giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo [H12-2.2-01];

           

            Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên GVTHCS ở mức đạt trở lên, có 37/38 giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVTHCS ở mức khá trở lên đạt tỷ lệ 97,36%. Trong đó, có 3/38 giáo viên xếp loại tốt, chiếm tỷ lệ 7,89%[H12-2.2-03];

            Nhà trường có tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh, tìm hiểu sự kiện lịch sử... tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho các em học tập tích cực; giáo viên rất nhiệt tình hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và đạt nhiều thành tích; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có giáo viên bị kỷ luật bất cứ hình thức nào[H25-5.4-02]; [H1-1.6-01].

Mức 3:

            Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường 37/38 giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên đạt tỷ lệ 97,36%, có 3/38 giáo viên xếp loại tốt, chiếm tỷ lệ 7,89% [H12- 2.2-01];

           

            Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, giáo viên nhà trường không có báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học [H12 - 2.2 - 04].

           

2. Điểm mạnh

            Nhà trường có đủ số lượng, cơ cấu giáo viên theo quy định. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm của nhà trường có 37/38 giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVTHCS ở mức khá trở lên đạt tỷ lệ 97,36%. Trường đã tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh, tìm hiểu sự kiện lịch sử... tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho các em học tập tích cực; giáo viên rất nhiệt tình hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và đạt nhiều thành tích.

           

3. Điểm yếu

            Trường có 5 giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo. Số lượng giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt còn thấp có 3/38 giáo viên xếp loại tốt, chiếm tỷ lệ 7,89%. Giáo viên của trường chưa có báo cáo nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền công nhận.

           

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Trong năm học 2021 - 2022 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo viên  chưa  đạt chuẩn tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn để đạt trình độ chuẩn( 2 giáo viên đang tham gia học Đại học, 3 giáo viên trên lộ trình nghỉ hưu) để tới tháng 11/2022 đảm bảo tất cả Gv đạt chuẩn trình độ theo yêu cầu. Tạo cơ hội để giáo viên được tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường trọng điểm trong và ngoài huyện, tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề, thao giảng cho giáo viên được tham gia nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, tăng tỷ lệ giáo viên ở mức tốt theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.Tổ chức, triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học tích cực hơn để có báo cáo được cấp có thẩm quyền công nhận.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 2

Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên

            Mức 1:

            a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;

b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;

c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2:

a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;

b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3:

a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;

b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Tổ Văn phòng gồm 07 nhân viên, gồm 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên văn thư, 01 tổng phụ trách Đội, 01 thư viện và 01 bảo vệ. Do vậy, một số vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ của trường đang thực hiện kiêm nhiệm theo sự phân công của Hiệu trưởng. Các nhân viên của tổ Văn phòng cơ bản đáp ứng các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 về Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập [H12 - 2.2 - 01].

           

            Tất cả nhân viên của trường được phân công công việc phù hợp theo năng lực và chuyên môn đào tạo đáp ứng được nhiệm vụ công việc do hiệu trưởng phân công [H12 - 2.2 - 01].

           

            Hằng năm, mỗi nhân viên đều làm bản tự nhận xét, đánh giá, rà soát việc thực hiện nhiệm vụ của mình, được các thành viên trong tổ góp ý và được hiệu trưởng đánh giá Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên [H13 - 2.3 - 01].

           

Mức 2:

            Với quy mô trường hạng I nên số nhân viên của trường  đã cơ bản đáp ứng đủ số lượng và cơ cấu vị trí việc làm theo quy định tại Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 về Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập công [H12 - 2.2 - 01].

           

            Từ năm học 2017 - 2018 đến nay, các nhân viên của trường đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên nào bị kỷ luật [H13 - 2.3 - 01].

           

Mức 3:

            Nhân viên kế toán có bằng Đại học Tài chính kế toán, nhân viên y tế có bằng Y sĩ đa khoa; nhân viên Văn thư có bằng Trung cấp văn thư lưu trữ. Tất cả các nhân viên đều có trình độ đào tạo đáp ứng vị trí việc làm được giao Tuy nhiên mức lương của bảo vệ còn thấp nên trường chỉ tuyển được người lớn tuổi do đó cũng gặp khó khăn trong việc bao quát các hoạt động của học sinh toàn trường [H12 - 2.2 - 01].

           

            Các nhân viên của trường luôn có ý thức tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, trường cũng luôn tạo điều kiện cho các nhân viên được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm do các cấp tổ chức [H13 - 2.3 - 02].

           

           

2. Điểm mạnh

            Các nhân viên có ý thức tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; được phân công công việc hợp lý, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công.

           

3. Điểm yếu

            Nhân viên bảo vệ tuổi đã cao nên có ảnh hưởng đến hiệu quả đối với nhiệm vụ được giao như giám sát khách đến trường, các hoạt động của học sinh,…

           

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Trong những năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục tạo điều kiện cho các nhân viên được tham gia đầy đủ các khóa học, các lớp tập huấn cũng như được giao lưu, học hỏi ở các đơn vị bạn để phát huy nội lưc cá nhân, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, luôn hoàn thành tốt và hoàn thành xuất săc nhiệm vụ.

            Từ năm 2022, Ban giám hiệu nhà trường tích cực khích lệ tinh thần trách nhiệm, động viên nhân viên bảo vệ cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh

            Mức 1:

            a) Đảm bảo về tuổi học sinh theo quy định;

b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;

c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2:

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3:

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Học sinh của trường có độ tuổi từ 11 đến 16 tuổi, đảm bảo yêu cầu theo quy định về độ tuổi của học sinh theo Điều lệ trường THCS. Tỷ lệ học sinh đảm bảo về độ tuổi từ lớp 6 đến lớp 9 bình quân hằng năm đạt 100%, không có học sinh học trước tuổi. [H5 - 1.5 - 01].

           

            Đầu năm học, nhà trường đã tổ chức cho các em học tập nội quy, nhiệm vụ người học sinh nên hầu hết học sinh của trường thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GD&ĐT. Hằng năm, số học sinh được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạt trên 96%. Nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh, để thông báo đến phụ huynh những thông tin về kết quả học tâp và rèn luyện của học sinh một cách kịp thời. Việc theo dõi những học sinh vi phạm được thực hiện chặt chẽ, đặc biệt chú trọng đến học sinh chưa ngoan . Tuy nhiên, một số em chưa có ý thức cao trong học tập và rèn luyện do thiếu sự quan tâm, đồng hành của phụ huynh  [H1 - 1.1 - 04]; [H5 - 1.5 - 03].

            Học sinh của trường được đảm bảo đầy đủ các quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác như: được đối xử bình đẳng, được tôn trọng trong việc tham gia các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; được tạo điều kiện để phát triển năng khiếu, sở trường của mình; học sinh gia đình chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được nhận học bổng và được hỗ trợ các điều kiện học tập. [H14 - 2.4 - 01].

Mức 2:

            Ngay từ đầu năm học, nhà trường phổ biến Điều 37 tại Điều lệ trường trung học để học sinh thực hiện quy định về các hành vi không được làm. Tổng phụ trách Đội kết hợp với GVCN, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của đội sao đỏ thường xuyên theo dõi, xử lý học sinh vi phạm kỷ luật, do đó, học sinh có biểu hiện vi phạm được phát hiện kịp thời và được tư vấn, giúp đỡ, giáo dục nhờ đó đã có chuyển biến tích cực Hàng năm, trường không có học sinh bị xếp loại yếu về hạnh kiểm[H1 - 1.1- 04]; [H14 - 2.4 - 02].

           

Mức 3:

            Phong trào mũi nhọn học sinh giỏi của nhà trường trong nhiều năm qua đạt được hiệu quả khá cao, hàng năm trường đều có học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh;  nề nếp học tập, hạnh kiểm học sinh ngày một tiến bộ, tỉ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi hàng năm chiếm trên 30% nên tạo niềm tin cho nhân dân khi gửi con đến trường, số lượng học sinh tăng hằng năm, không còn tình trạng chạy trường học cho con em ở những trường khác trên địa bàn, lan tỏa rất lớn và tác động tích cực đến CMHS cũng như học sinh và có tác dụng cao đối với phong trào học tập của lớp cũng như nhà trường [H14 - 2.4 - 03].

           

2. Điểm mạnh

            Trong các năm học, đối tượng học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm vận động các mạnh thường quân trao học bổng, tiếp sức đến trường.

            Chất lượng mũi nhọn của trường đã ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của lớp và nhà trường.

           

3. Điểm yếu

            Trong năm học qua, trường vẫn còn một số học sinh thiếu ý thức trong học tập và ứng xử.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng  

            Trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo, nhà trường chú trọng nâng cao vai trò của mọi thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường đối với việc giáo dục hạnh kiểm /phẩm chất học sinh, nhất là vai trò của Đội và bộ phận nề nếp để tăng cường hơn nữa công tác giáo dục, quản lý học sinh một cách sâu sát, chặt chẽ. Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng, với địa phương nhất là với CMHS để phối hợp quản lý và giáo dục đồng bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lí và giáo dục những học sinh có hành vi vi phạm nội quy, vi phạm cam kết của nhà trường; đồng thời tuyên dương những học sinh có cố gắng trong học tập và rèn luyện, xây dựng các điển hình tiên tiến để nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh.

           

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

            Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên của trường đảm bảo các yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững, có uy tín với đồng chí đồng nghiệp, đã đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định. Đặc biệt đã tập hợp được sự đồng thuận cao của đội ngũ nên đã phát huy được sức mạnh tập thể mang lại thành tích cao cho nhà trường.

            Học sinh đảm bảo đúng độ tuổi, được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học. Đa số học sinh ngoan, chăm học, có ý thức tham gia các hoạt động giáo dục. Các em học sinh giỏi có ảnh hưởng tích cực đến phong trào học tập và rèn luyện của lớp, của trường.

            Điểm yếu cơ bản:

            Chất lượng sản phẩm của học sinh về nghiên cứu khoa học kỹ thuật hàng năm do giáo viên hướng dẫn chưa cao.

           

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu:

            Trường THCS Đinh Lạc đã làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, phát huy được phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm nên công tác xây dựng nâng cấp CSVC, trang thiết bị trong trường phần nào đã đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu của giáo dục.

            Trường được quy hoạch gọn, có khuôn viên riêng biệt, tường bao, cổng trường, biển trường và xây dựng được môi trường xanh, sạch , đẹp. Các phòng học đảm bảo đầy đủ ánh sáng thoáng mát, có đủ bàn ghế học sinh theo quy định, có đủ bàn ghế giáo viên, có bảng từ chống lóa theo đúng quy định, có máy chiếu, ti vi được trang bị đầy đủ các phòng học.

            Khu hiệu bộ có đủ phòng làm việc của Ban giám hiệu và các phòng hành chính. Thư viện của trường đáp ứng được nhu cầu học tập tham khảo của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

            Trường có đủ thiết bị và đồ dùng dạy học, quản lý sử dụng theo quy định của BGD-ĐT. Khu sân chơi, khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của BGD-ĐT và các quy định khác.

           

Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập

            Mức 1:

            a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;

b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc rào bao quanh;

c) Khu sân chơi, bãi tập có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn để luyện tập thể dục, thể thao và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mức 2:

Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.

Mức 3:

Các trường nội thành, nội thị có diện tích ít nhất 6m2/học sinh; các trường khu vực nông thôn có diện tích ít nhất 10m2/học sinh; đối với trường trung học được thành lập sau năm 2001 đảm bảo có diện tích mặt bằng theo quy định. Khu sân chơi, bãi tập có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường.

1. Mô tả hiện trạng

Mức 1:

            Nhà trường có khu  vực sân chơi, bãi tập là 1400 m2 /855  học sinh, được bố trí phù hợp [H15-3.2-01]. Khuôn viên trường có hệ thống cây xanh, cây bóng mát, bồn hoa, cây cảnh đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn  để tổ chức hoạt động giáo dục.

            Nhà trường có cổng trường chính được xây dựng kiên cố, 1 cổng phụ đảm bảo an toàn, đẹp; biển tên trường đúng theo quy định tại điểu lệ trường phổ thông; hệ thống tường rào bao quanh trường được xây dựng kiên cố, chiều cao đảm bảo 2m [H15-3.2-01].

            Khu sân chơi, bãi tập được quy hoạch rộng rãi, thoáng mát với tổng diện tích 1400m2 [H15-3.2-01; có cây xanh bao quanh; có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn, đáp ứng yêu của luyện tập thể dục, thể thao và tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mức 2:

            Trường có khu sân chơi rộng 700 m2, khu bãi tập rộng 700 m2 gồm các hạng mục như khu vực vận động, sân bóng đá mini, sân bóng chuyền, hố cát nhảy được quy hoạch rộng rãi [H15-3.2-01]; thoáng mát có cây xanh bao quanh; có đủ thiết bị tối thiểu, đảm bảo an toàn, đáp ứng cho việc tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường.

Mức 3:

            Nhà trường có diện tích sử dụng theo giấy quyền sử dụng đất là 18.798 m2, diện tích bình quân 19m2/1 học sinh. Khu sân chơi bãi tập có diện tích 1400m2 ,chiếm 7,48 % trên tổng diện tích đất, bằng 74,07 % tổng diện tích đang sử dụng là 3290 m2; có cây xanh bao phủ, sân cỏ nhân tạo [H15-3.2-01]; [H16-3.2-01]. Hàng năm, nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, trên cơ sở đó đã điều chỉnh, nâng cấp khu sân chơi, bãi tập nâng cao  hiệu quả sự dụng và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 nhằm phát huy tối đa năng lực vả phẩm chất của học sinh.

           

2. Điểm mạnh